Cộng đồng chia sẻ kiến thức về bóng bàn,nơi những người chơi bóng bàn giao lưu chia sẻ và tìm hiểu thêm kiến thức.

LightBlog

Breaking

Thứ Hai, 11 tháng 12, 2017

Vợt bóng bàn - cơ chế của vợt bóng bàn

Tuy vậy, có thể đã có 1 ông tưng tửng nào đó suy nghĩ rằng có thể ghép các miếng gỗ lại nhưng ngược sớ gỗ với nhau sẽ hạn chế hơn nữa việc bóng nẩy khác nhau trên bề mặt của cây vợt. Thế là từ đó, người ta mới dùng 1 lớp gỗ có sớ dọc để ở chính giữa, rồi ép 2 lớp mỏng 2 bên có sớ ngang, sau đó mới ép tiếp 2 lớp gỗ có sớ dọc làm 2 mặt chính của chúng ta ngày nay. Và cũng vì vậy, số lượng các lớp gỗ của 1 cây vợt bao giờ cũng là số lẻ : 1,3, 5, 7, 9.
Tham khảo thêm: Kỹ thuật di chuyển bước chân khi chơi bóng bàn

Thông thường, các thông số chế tạo cơ bản của cốt vợt gồm có:
1) Độ nảy của vợt: Với độ nảy càng nhiều thì sẽ đem lại bóng đi với tốc độ càng nhanh. Nhưng nó lại sẽ hy sinh độ kiểm soát trong 1 chừng mực nào đó, với độ nảy sẽ phù hợp cho lối đánh tấn công nhanh. Với độ này này thì nó rất phù hợp cho mút gai công và phản xoáy.
2) Độ bám của vợ bóng bàn: Độ bám càng nhiều thì càng dễ tạo xoáy. Nó phù hợp cho kỹ thuật đánh mút xoáy biến hóa, nhưng không phù hợp lắm cho mút gai công và phản xoáy.
3) Cảm giác tiếp xúc bóng (từ cứng đến mềm): Cảm giác mềm hỗ trợ tốt kỹ thuật giật biến hóa xoáy, cảm giác cứng phù hợp cho kỹ thuật bạt/giật bạo lực và tốc độ. Cần lưu ý cảm giác cứng không nhất thiết đi đôi với độ nảy cao, ví dụ cốt Dynapower 9 lớp rất cứng nhưng khá đầm, rất phù hợp với lối phòng thủ cắt bóng bằng mút phản xoáy truyền thống.
4) Độ kiểm soát (từ dễ đến khó): Thường tỉ lệ nghịch với độ nảy. Tuy nhiên, một số công nghệ mới có thể tăng độ kiểm soát một cách tương đối mà không phải hy sinh độ nảy, chẳng hạn như công nghệ Relfex PAT System của TSP.
5) độ cong của quỹ đạo bóng (cầu vòng ít hoặc nhiều): Quỹ đạo bóng cầu vòng nhiều cho phép thi triển kỹ thuật giật bóng chậm dưới mặt bàn, quỹ đạo bóng phẳng hơn thì hỗ trợ lối đánh tấn công nhanh cận bàn.

Khi chọn cốt vợt, chúng ta có thể xem catalogue để tìm hiểu xem cốt vợt được làm bằng những lớp gỗ gì để hiểu rõ thông số cơ bản của cốt vợt. Một số loại gỗ và vật liệu thông dụng hiện nay gồm có:
* Gỗ Ayous: trọng lượng nhẹ, chắc thịt, đánh đôi công cận bàn rất xuất sắc.
* Gỗ Koto: thường dùng ở lớp ngoài cùng để tăng độ cứng và độ nảy.
* Gỗ Bass: phổ biến nhất vì giá thành thấp và có độ kiểm soát cao.
* Gỗ Limba: cảm giác mềm, bám bóng và độ kiểm soát cao, là loại gỗ chế tạo vợt truyền thống cho vdv Châu Âu ưa chuộng kỹ thuật giật bóng xa bàn.
* Gỗ Cypress (còn gọi là Hinoki): là loại gỗ chế tạo vợt truyền thống cho vdv Châu Á ưa chuộng kỹ thuật tấn công nhanh, cảm giác mềm, tốc độ khá cao.
* Gỗ Planchonello: thường dùng ở lớp ngoài, để tăng tốc độ bóng, hỗ trợ trường phái tấn công "bạo lực".
* Gỗ Yellow Aningre: có độ kiểm soát rất tuyệt, cảm giác mềm, phù hợp với trường phái công thủ toàn diện (all-round).
* Chất liệu phụ gia Carbon: nhằm gia tăng tốc độ.
* Chất liệu phụ gia Arylate: nhằm mở rộng vùng hồng tâm chuẩn xác trên mặt vợt.
Một số cốt vợt còn được đặt tên theo cấu trúc lớp gỗ. Ví dụ: Hai cốt vợt Butterfly là Senkoh-LAK (tức là Limba, Ayous, Koto) và Senkoh-HCK (tức là Hinoki, Carbon, Koto) đều có tên là Senkoh nhưng phục vụ hai lối đánh hoàn toàn khác nhau.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét